XÓM THỐI (#1)



XÓM THỐI (#1)

An Hoang Trung Tuong
Bạn Bựa 2010-10-24 17:00:00

LƯU Ý: MỌI SAOCHÉP PHẢI GHI RÕ NGUỒN VÀ TÁCGIẢ

Hoàng Tuấn Dũng là nhóm viên Văn Bựa.

Trung Tướng giớithiệu một tácphẩm cô cổ đặng thayđủi khôngkhí Bựa Mần Xiền sôisục sôisục.

XÓM THỐI

*Truyện ngắn by Hoàng Tuấn Dũng*

Xóm Thối là địadanh đáng thamquan nhất của Thànhphố Các Nhânvật ta sắp gặp. Bởi lý gì? Mời nghe dõi.

Cưdân đầutiên của Xóm Thối là Tổ họ Lê, nguyên tên ghi trong bia thờ là Lê Ban, chả rõ có phải tên thật không.

Nên nhắc điều này, vì các nhà-làm-sử vẫn chưa nhấttrí hai vấnđề:

1. Lê Ban giới nam hay giới nữ?

2. Lê Ban lập Xóm Thối (Ấp Thối, Làng Thối) tự baogiờ?

Các nhà-làm-sử già khẳngđịnh Lê Ban là nữ, lập Xóm từ năm 102 (Không Ngàn Một Trăm Lẻ Hai), dựa trên truyềnthuyết, cadao, hòvè.

Các nhà-làm-sử trẻ phảnbác dựa trên luậncứ:

1. Tượng thờ Lê Ban ngực lép, có ria mép, hai bên ngự hai hầunữ. Lê Ban phải là nam.

2. Cây đa cạnh lăng Lê Ban 2500 tuổi. Lê Ban phải cũ hơn nó. Bởi đa là giống cây thiêng, người trồng mới mọc, chim muông hổ báo chỉ gieo được tầmcỡ si trở xuống, như khoailang, dưahấu.

Sử cãi nhau nhiều, và còn cãi nữa. Nhưng thôi, đàng nào khẩu Họ Lê cũng chiếm số chính ở Xóm. Mặt khác, đám sửsách cả trẻ lẫn già nói trên đã nhấttrí Xóm Thối là Lỗ Đẻ Thànhphố. Điểm này đáng tựhào rồi.

Xóm Thối đã vài lần thay tên: Tiểukhu An Nguyên, Phường Lê Ban.. Tên nào cũng hay, nhưng dân Xóm không ưa lối bángbổ tổtiên mức đó. Giờ đến Xóm hỏi ngách X ngõ Y Phường Lê Ban chắc sẽ bị trỏ ra dãy vệsinh côngcộng. Bôlão Xóm bảo Thối là tên vợ hoặc chồng hoặc con cả Cụ Tổ.

Xóm Thối có những tiệmăn với đủ món xuyên đêm, từ Sâm Lình Dê, Lê Cậng Khỉ caocấp, tới Lợi Trâu Nướng, Mũi Chó Hầm bìnhdân.

Xóm Thối có những hội Bàn Lá, Tẩu Tôm, Xóc Đĩa kinhniên, khiến lắm cha dulạc Anh Quốc Pháp Quốc còn viết thư hỏithăm hay gởi Bài Tây về tặng.

Xóm Thối có những Phòng Trà mêly, vídụ Lan Chiêu Quán, chốn tiêudao thimộng của những vị biết tìm khácbiệt.

Tấtnhiên, Xóm Thối có nơi phụng Phật và tộcthánh Lê Ban: Chùa Họa.

Và Xóm Thối có những chuyện buồn.

XÓM THỐI (I)
CHỈ BÁN KIỆT TÁC

Cách nay chưa lâu, dân Xóm ít ai nhớ lão Sửu. Một tay già dở nết không thấy mặt bảy tám năm trời chẳng đáng bậntâm hơn con mèo què cóthể bẫy về đánh nồi Rựa Mận.

Lão Sửu từng là kho truyện của Xóm những tối rách việc. Truyện lão như đào lên từ nền đất hai ngàn năm. Lão phán chỗ có giếng đá Tổ. Lão tả những vụ cướp đồng đen trong Chùa Họa. Lão vẽ sơđồ hầm trốn lính thời Thế Chiến..

Lão Sửu không vợ con. Họ chết hay bỏ lão đi không ai rành.

Lão có nghề kiếm sống: Chạm những con tượng gỗ nhiều màu. Tượng lão đẹp vôngần, mỗi con mỗi vẻ.

Sảnphẩm lão bán không chạy, chúng quá đắt.

Lão gạ bán cho trẻcon Xóm, chả đứa bé nào dạidột đổi mười bữa xôi sáng lấy Ông Hộ Pháp đao xanh mão đỏ.

Lão mang gạ bán cho khách viếng Chùa Họa.

Ai chẳng biết hồi chục năm về trước khách vãn chùa đông vắng? Rặt giàlàng gầy ốm mắt dài lệ tưởng một thuở xaxăm rước kiệu Bà trảy Hội, xin lộc Cô ăn dưới gốc lan vàng.

Những già ấy mua tượng lão Sửu vì điều nhânđức mót nơi cổng Phật.

Lão Sửu là kẻ bán hàng khéoléo. Lão nói, "Bẩm Cụ, Cụ đón một Ông đặt đầu giường-hộp, ngó một lần, nhớ nước Phật trên Giời" (*).

Khách nói, "Hàng bác thật đẹp, tôi một con".

Lão Sửu lại nói, "Cụ đón thêm Ông nữa cho các cháu ở nhà?".

Khách trảlời, "Đẹp quá, trẻ nghịch phí đi".

Có thời, lão Sửu tập chế những con tượng xấu. Nhưng chế xong chưa nhấc khỏi giá sơn, lão đã đập nát.

Lão nói, "Nghĩ Ông Tượng mình đứng cạnh con tòhe mà xâyxẩm".

Ngườita bảo, đói chết mẹ, sĩdiện.

***

Lão Sửu bỏ Xóm. Một đôi vợchồng tuổi mười bảy mười tám tiếpquản cái gậm lều của lão.

Tới kỳ ta chăm Lễ Bái.

Người nhớ lão Sửu bảo, khổ lão Sửu chả còn đây bán tượng. Bọn nhãi giờ quẳng đống tiền mua mấy cái vòng xương.

Người lại bảo, hàng Tây Tàu làm bằng máy đầy, vừa đẹp vừa rẻ, lão cạnhtranh sao nổi.

Người khác bảo, lão ănmày trong Sế Công, đáng kiếp.

***

Gần Tết năm rồi, bỗngdưng lão Sửu về Xóm.

Phổngphao, béotốt, lão mặc áo len ghi ngoài sơmi cổ cứng, thắt càvạt, thật trẻ so tuổi lão bảy mươi.

Lão tậu một nhà to đầu Xóm, thuê chục thằng choaichoai về đẽo đục suốt ngày.

Lão vẫn hành nghề của lão. Tây, Kiều vào ra nhộnnhịp.

Lão kể lão langbạt xó hè nách chợ hai năm, nhưng chưa baogiờ chịu làm thứ đồchơi kiểu ngựa bìa chân dây thép.

Lão nói, "Chỉ Bán Kiệt Tác".

XÓM THỐI (II)
PHÁO RAN MÙA CƯỚI

Từ đận lão Sửu về Xóm và được vìnể, dân Xóm bày tục mới: Mâm Trầu Ăn Hỏi của thanhniên Xóm phải có Tượng Lão Sửu (**).

Con tượng đặt chạm trước cả tháng, kíchcỡ chai sâmbanh, bôi đủ năm màu đỏ xanh vàng đen trắng. Mốt hiệnnay là tượng Ông Lộc.

Riêng Ăn Hỏi của thằng Hạng chơi con tượng khác thường: Một tay trai áodài khănxếp cưỡi ngỗng vàng xách chùm cau đỏ, giá hai chiếc xeđạp Tàu.

(Dừng bốt câu vìu)

(Hải Phòng 1992)

***

Chúthích by An Hoàng Trung Tướng:

(*) Giường Hộp: Giường ngủ thịnhhành của Lừa 198x.

(**) Ăn Hỏi: Một côngđoạn quantrọng trong chuỗi nghithức cướicheo của Lừa.

Phụlục

Danhsách Từ Dính trong bài:

- Giớithiệu: (Giới thiệu).
- Tácphẩm: (Tác phẩm).
- Thayđủi: (Thay đủi).
- Khôngkhí: (Không khí).
- Sôisục: (Sôi sục).
- Địadanh: (Địa danh).
- Thamquan: (Tham quan).
- Thànhphố: (Thành phố).
- Nhânvật: (Nhân vật).
- Cưdân: (Cư dân).
- Đầutiên: (Đầu tiên).
- Nhấttrí: (Nhất trí).
- Vấnđề: (Vấn đề).
- Baogiờ: (Bao giờ).
- Khẳngđịnh: (Khẳng định).
- Truyềnthuyết: (Truyền thuyết).
- Cadao: (Ca dao).
- Hòvè: (Hò vè).
- Phảnbác: (Phản bác).
- Luậncứ: (Luận cứ).
- Hầunữ: (Hầu nữ).
- Tầmcỡ: (Tầm cỡ).
- Khoailang: (Khoai lang).
- Dưahấu: (Dưa hấu).
- Sửsách: (Sử sách).
- Nhấttrí: (Nhất trí).
- Tựhào: (Tự hào).
- Tiểukhu: (Tiểu khu).
- Bángbổ: (Báng bổ).
- Tổtiên: (Tổ tiên).
- Vệsinh: (Vệ sinh).
- Côngcộng: (Công cộng).
- Bôlão: (Bô lão).
- Tiệmăn: (Tiệm ăn).
- Caocấp: (Cao cấp).
- Bìnhdân: (Bình dân).
- Kinhniên: (Kinh niên).
- Dulạc: (Du lạc).
- Hỏithăm: (Hỏi thăm).
- Mêly: (Mê ly).
- Vídụ: (Ví dụ).
- Tiêudao: (Tiêu dao).
- Thimộng: (Thi mộng).
- Khácbiệt: (Khác biệt).
- Tấtnhiên: (Tất nhiên).
- Tộcthánh: (Tộc thánh).
- Bậntâm: (Bận tâm).
- Cóthể: (Có thể).
- Sơđồ: (Sơ đồ).
- Vôngần: (Vô ngần).
- Sảnphẩm: (Sản phẩm).
- Trẻcon: (Trẻ con).
- Dạidột: (Dại dột).
- Giàlàng: (Già làng).
- Xaxăm: (Xa xăm).
- Nhânđức: (Nhân đức).
- Khéoléo: (Khéo léo).
- Trảlời: (Trả lời).
- Tòhe: (Tò he).
- Xâyxẩm: (Xây xẩm).
- Ngườita: (Người ta).
- Sĩdiện: (Sĩ diện).
- Vợchồng: (Vợ chồng).
- Tiếpquản: (Tiếp quản).
- Cạnhtranh: (Cạnh tranh).
- Ănmày: (Ăn mày).
- Bỗngdưng: (Bỗng dưng).
- Phổngphao: (Phổng phao).
- Béotốt: (Béo tốt).
- Sơmi: (Sơ-mi).
- Càvạt: (Cà-vạt).
- Choaichoai: (Choai choai).
- Nhộnnhịp: (Nhộn nhịp).
- Langbạt: (Lang bạt).
- Baogiờ: (Bao giờ).
- Đồchơi: (Đồ chơi).
- Thanhniên: (Thanh niên).
- Kíchcỡ: (Kích cỡ).
- Sâmbanh: (Sâm-banh).
- Hiệnnay: (Hiện nay).
- Áodài: (Áo dài).
- Khănxếp: (Khăn xếp).
- Xeđạp: (Xe đạp).
- Thịnhhành: (Thịnh hành).
- Côngđoạn: (Công đoạn).
- Quantrọng: (Quan trọng).
- Nghithức: (Nghi thức).
- Cướicheo: (Cưới cheo).

Danhsách Từ Ghép trong bài:

Nhà-làm-sử: (Nhà làm sử).
Giường-hộp: (Giường hộp).

***





241 Comments: Page 1 2

Comments