Fast MBA Season II (Fast MBA Khóa II)



Fast MBA Season II (Fast MBA Khóa II)

An Hoang Trung Tuong
*Kinh-tế 2013-12-14 05:00:00

Fast MBA Season II (Fast MBA Khóa II)


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Khóa II Fast MBA dựđịnh khaigiảng ngày 21 tháng XII năm 2013.

Các văncông đã đăngký trước ngày 11.XII.2013 vuilòng thanhtoán họcphí để khóahọc triểnkhai thànhcông.

Những văncông đăngký đúng hạn nhưng không kịp thanhtoán họcphí sẽ tựđộng chuyển sang danhsách đăngký Khóa III.

Họcphí Fast MBA cóthể trả toànphần hoặc từngphần qua dịchvụ Paypal. Hiện chưa có thayđổi gì về mức họcphí và hìnhthức thanhtoán như xuchiêng đồnđoán.

Địachỉ thanhtoán vẫn là:

http://an-hoang-trung-tuong.blogspot.com/p/thamgia-fast-mba.html

Và:

http://an-hoang-trung-tuong.blogspot.com/p/ban-hang.html

Welcome thếgiới trithức Bựa.

Trích một đoạn bài giảng Fast MBA quảngcáo

Họcphần #1: Kinhtếhọc Ứngdụng

Session 1.1: Vimô tổngquát

(1.1.3) Giớihạn khảnăng sảnxuất

[1] Quyluật chiphí cơhội tăng-dần, aka quyluật lợitức giảm-dần (law of increasing opportunity cost, aka law of diminishing returns), phátbiểu rằng: muốn sảnxuất thêm một lượng hànghóa nhấtđịnh, xãhội càng-lúc-càng phải hysinh nhiều hơn.

Dĩnhiên chúngta giảthiết điềukiện sảnxuất không thayđổi, với trạngthái khanhiếm đặcthù. Chứ các cô thừathãi cả đất trồng lúa lẫn đất trồng hoa, thì nói làm đéo gì.

Chảdụ như này:


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Các cô đang tínhtoán dùng xưởng lắpráp tivi làm xưởng xaysát ngô.

Muốn tăng sảnxuất ngô (lươngthực) từ 0 lên 10 tấn, các cô phải giảm sảnxuất tivi (máymóc) từ 150 xuống 140 chiếc, tức hysinh 10 ông tivi.

Nhưng muốn tiếptục tăng sảnxuất ngô từ 10 lên 20 tấn, các cô phải giảm sảnxuất tivi từ 140 xuống 120 chiếc, tức hysinh tận 20 ông tivi, chứ không chỉ 10 ông như trên.

Và muốn tăng sảnxuất ngô từ 40 lên 50 tấn, các cô phải giảm sảnxuất tivi từ 50 xuống 0 chiếc, tức các cô phải hysinh những 50 đơnvị máymóc cho 10 đơnvị lươngthực tăng-thêm.

Trườnghợp ngược-lại, tức các cô muốn tăng sảnxuất tivi và giảm sảnxuất ngô, cũng ychang. Chiphí cơhội cứ lớn-dần.

Hầunhư là quyluật.


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


[2] Đường giớihạn khảnăng sảnxuất (production-possibility frontier, aka PPF) là đồthị môtả biếnđộng sảnlượng 2 loại hànghóa sửdụng chung nguồnlực. Trong vídụ mục [1], là ngô (lươngthực) và tivi (máymóc). Tăng cái No1 thì giảm cái No2, và ngược-lại.

Như này:


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Đồthị xâydựng theo sốliệu tại minhhọa mục [1].

Trục-hoành biểuthị sảnlượng ngô (lươngthực).

Trục-tung biểuthị sảnlượng tivi (máymóc).

Đường màu-đỏ chính là PPF.

A/B/C/D/E/F là các phươngán sảnxuất đã kiểmchứng hoặc khẳngđịnh.


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Căncứ đồthị này, các cô thấy phươngán giảđịnh M (với sảnlượng 45 tấn ngô, 100 chiếc tivi) vượt mẹ nănglực sảnxuất hiệntại, không cách nào đạt được. Điểm M nằm ngoài PPF.

Trái-lại, phươngán N (với sảnlượng 25 tấn ngô, 60 chiếc tivi) thật đầnđộn, bởi nănglực sảnxuất bị phíphạm. Điểm N nằm sâu trong PPF. Các cô hoàntoàn cóthể lập kếhoạch sảnxuất 37 tấn ngô, 60 chiếc tivi, với nguồnlực không đổi.

Vậy PPF, đúng với tên-gọi nó, là đường giớihạn nănglực sảnxuất của các cô.

PPF giúp các cô lựachọn sảnxuất hànghóa gì, mỗi thứ baonhiêu miếng, để có hiệuquả tốiđa.

(1.1.4) Quyluật khanhiếm

[1] Quyluật khanhiếm (law of scarcity) phátbiểu đạikhái rằng: mongmuốn của quầnchúng luôn vượt-quá khảnăng chịuđựng của xãhội, và, khi đámđông khoái một món gì hiếmhoi hữuhạn, thì dứtkhoát giátrị món ý tăng mẹ lên.

Chiểu quyluật khanhiếm, chúngta cần nhậnxét:
(i) chẳng baogiờ có-chuyện mọi mụctiêu của xãhội được cùng-lúc hoànthành,
(ii) mật ít ruồi nhiều, nước chảy chỗ trũng.

Đây không chỉ là quyluật, đây là tiênđề.

[2] Hiệuquả kinhtế (economic efficiency) là tiêuchuẩn cao nhất của mọi lựachọn.

Chắcchắn rồi, bởi quyluật khanhiếm [1].

Kinhtếhọc là khoahọc miệtmài tìm hiệuquả kinhtế chốngchỏi quyluật khanhiếm.

(1.1.5) Quyluật năngsuất cậnbiên giảm-dần

[1] Năngsuất cậnbiên (marginal productivity, aka MP), hay năngsuất cậnbiên vậtlý của một yếutố sảnxuất (marginal physical product of an input), hay năngsuất biên, là sốlượng sảnphẩm tăng-thêm khi các cô bổsung 1 đơnvị yếutố sảnxuất (factor of production), trong-khi giữ-nguyên các yếutố sảnxuất khác.


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Chảdụ, giađình các cô có 5 nhânlực, hànhnghề giacông đóng quantài (hòm). Mỗi tháng, các cô xuấtxưởng 30 sảnphẩm.

Làmăn tốt, các cô thuê thêm 1 bầnnông. Qua tháng, các cô xuấtxưởng 35 sảnphẩm.

Chúngta nói, năngsuất cậnbiên của laocông xínghiệp quantài (giađình) các cô bằng 5 hòm/người/tháng.

Các cô lại thuê thêm 1 bầnnông nữa. Qua tháng tiếp, các cô xuấtxưởng 39 sảnphẩm.

Chúngta nói, năngsuất cậnbiên của xínghiệp quantài lúc này bằng 4 hòm/người/tháng.

[2] Quyluật năngsuất cậnbiên giảm-dần (law of diminishing marginal productivity), aka quyluật hiệusuất giảm-dần, phátbiểu rằng: đến một ngưỡng nhấtđịnh, thì năngsuất cậnbiên của một yếutố sảnxuất (aka đầuvào, aka input, vídụ nhâncông hay dâychuyền) sẽ giảm khi các cô tăng sốlượng nó mà không thayđổi các yếutố khác.

Trong vídụ giacông quantài, năngsuất banđầu các cô bằng 6 hòm/người/tháng. Thêm bầnnông No1, năngsuất con này giảm còn 5 hòm/tháng (năngsuất bìnhquân 5.8 hòm/tháng). Thêm bầnnông No2, năngsuất nó giảm tiếp, chỉ còn 4 hòm (năngsuất bìnhquân 5.6 hòm/tháng).

Đcm dễ hiểu. Nhà các cô rộng 50m2, 5 thằng culy xoaytrở là tạm-đủ. Thêm một thằng, nhà vẫn 50m2, thaotác bắtđầu khókhăn. Thêm thằng nữa, khókhăn nữa. Năngsuất đươngnhiên phải giảm. Nếu các cô nhồi 100 hay 500 culy, năngsuất chúng sẽ bằng zero.

(1.1.6) Phântích cậnbiên

[1] Lợiích cậnbiên (marginal benefit, aka MB), là lợiích các cô thu-được khi sảnxuất (hoặc tiêudùng) thêm một đơnvị hànghóa (hoặc dịchvụ). Lợiích này cóthể là tiền, cóthể không.

Lợiích cậnbiên cóvẻ không hoàntoàn giống doanhthu cậnbiên (marginal revenue, aka MR), nhưng tại ngữcảnh tạmthời, chúng tươngđồng. Vậy, MB~MR.

[2] Chiphí cậnbiên (marginal cost, aka MC), là chiphí các cô bỏ-ra khi sảnxuất (hoặc tiêudùng) thêm một đơnvị hànghóa (hoặc dịchvụ). Chiphí này cóthể là tiền, cóthể không, nhưng quyđổi được thành tiền.

[3] Lợinhuận cậnbiên (marginal profit) là hiệusố MR-MC.


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Chảdụ, xínghiệp quantài nhà các cô mỗi tuần sảnxuất 7 hòm, và cânnhắc tăng sảnlượng lên 8 cái.

Theo bảng trên, tổng-chiphí sẽ tăng từ 81mil lên 95mil, tức tăng 14mil.

Chúngta nói, chiphí cậnbiên MC của các cô đang bằng 14mil/hòm.


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Khi tăng sảnlượng, giá bán hòm các cô phải giảm từ 15mil/cái xuống 14mil (xem bảng), và tổng-doanhthu sẽ tăng từ 105mil lên 112mil, tức tăng 7mil.

Chúngta nói, doanhthu cậnbiên MR của các cô đang bằng 7mil/hòm.

Vậy, lợinhuận cậnbiên các cô bằng 7mil-14mil, aka [âm] 7mil/hòm. Nghĩa-là, thà đéo làm còn hơn hehe, càng làm càng thiệt.

[4] Phântích cậnbiên (marginal analysis) là phươngpháp lựachọn phươngán sảnxuất tốiưu dựa trên sốliệu doanhthu cậnbiên MR và chiphí cậnbiên MC.

Bọn hànlâm đã chứngminh, rằng lợinhuận doanhnghiệp sẽ đạt cựcđại khi MR bằng MC.

Bảnchất của triếtlý này là:
(i) Nếu MR>MC thì nên mởrộng quymô sảnxuất,
(ii) Nếu MR<MC thì phải thunhỏ quymô sảnxuất,
(iii) Nếu MR=MC thì quymô sảnxuất là tốiưu.

Hiểu không văncông?

Khi tăng sảnlượng, mà doanhthu tăng nhiều hơn chiphí, thì cứ tăng thôi.

Còn khi tăng sảnlượng, mà doanhthu tăng ít hơn chiphí, thì stop, hoặc giảm mẹ sảnlượng.


Photo Unknown. Source Somewhere In The Net



Photo Unknown. Source Somewhere In The Net


Note: Lợinhuận cậnbiên hoàntoàn khác lợinhuận kinhdoanh nha văncông đcm văncông.



902 Comments

Comments