Applied economics (Kinhtếhọc ứngdụng) #6
Applied economics (Kinhtếhọc ứngdụng) #6
An Hoang Trung Tuong
*Kinh-tế 2013-07-04 10:00:00
Thôngbáo triểnkhai họcphần FMBA Marketing Ứngdụng
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Lớp Fast-MBA Khóa Một đã hoàntất họcphần No1 Kinhtếhọc Ứngdụng, và chuẩnbị triểnkhai họcphần No2 Marketing Ứngdụng, trong tuần tới.
Văncông nào đã thanhtoán họcphí cho họcphần Marketing vuilòng thuxếp thờigian để họctrình diễnbiến xuônxẻ. Thưmời Invitation sẽ được gửi đến các cô soon sau vài ngày nữa.
Trung Tướng trích đây một đoạn từ bài #6 của họcphần Kinhtếhọc Ứngdụng. Mời văncông thamkhảo.
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Kinhtếhọc ứngdụng
(1.6.2) Chínhsách tiềntệ
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
[3] Tiềntệ có các hìnhthái chính:
(i) hóatệ (commodity money),
(ii) tíntệ (token money),
(iii) búttệ (bank money),
(iv) điệntệ (electronic money).
Hóatệ là tiền bằng hànghóa, như trống đồng, vỏ hến, thóc tươi, aka bảnthân chúng có giátrị tiêudùng thựcthụ.
Hóatệ chia hai nhóm:
(i) kimloại (metallic commodity money), aka kimtệ,
(ii) không-kimloại (non-metallic commodity money), aka phikimtệ.
Vỏ hến đươngnhiên là hóatệ không-kimloại, còn trống đồng là hóatệ kimloại.
Hóatệ kimloại vẫn thôngdụng so-far, chảdụ vàng/bạc/bạchkim.
Tíntệ là tiền quyước bởi những mệnhlệnh, thỏathuận, hoặc camkết. Bảnthân tíntệ đéo có giátrị tiêudùng, nhưng nhândân vẫn okay chấpnhận.
Tíntệ chia hai nhóm chính:
(i) kimloại, aka xu (coin),
(ii) giấy (bank notes).
Tiền kimloại, hay tíntệ kimloại, khác hóatệ kimloại ở-chỗ giátrị vậtchất của đồng-xu (tíntệ) chả dínhdáng đéo gì tới số tiền in trên nó như kiểu của cục vàng (hóatệ).
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Tiền giấy lại chia hai nhóm con:
(i) khảhoán (convertible paper money),
(ii) bấtkhảhoán (inconvertible paper money).
Tiền giấy khảhoán cóthể vác đến ngânhàng đổi lượng vàng tươngđương giátrị quyước của nó.
Tiền giấy bấtkhảhoán là giấy xịn hehe, đéo đổi được vàng.
Đây giấy bấtkhảhoán:
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Búttệ, aka tiền ghisổ, là tiền lưuchép trong sổsách và máytính của ngânhàng. Nó cóthể là giấy (chảdụ cheque, money order, etc), chuyểnđổi thành tiền giấy dễdàng, và cũng thường gọi-là tiền-mặt (cash) như tiền giấy, nhưng antoàn tiệndụng hơn nhiều.
Điệntệ, aka tiền điệntử, là tươnglai của chúngta.
[4] Thanhkhoản (liquidity) của một hìnhthái tiềntệ là khảnăng tiêupha của nó.
Tiền càng dễ tiêu (trong lưuthông, thanhtoán, etc), thì thanhkhoản nó càng cao.
Dựa tínhchất thanhkhoản, ngườita phânnhóm tiềntệ thành năm lớp M0, M1, M2, M3, M4. Đôikhi some lãnhtụ không xài M4.
Tiền-mặt thựcthụ (cash-on-hand) lưuthông ngoài hệthống ngânhàng thuộc lớp M0. Đây là tiền thanhkhoản tốt nhất.
M0 gọi-là tiền lưuthông (money in circulation), gồm cả xu nhôm và hào giấy everything.
Tiền-mặt ủythác (cash-in-bank), aka những khoản tiền kýgửi trong ngânhàng cóthể tiêu bằng séc hay ủynhiệmchi, hợp-với lớp M0 thành lớp M1.
M1 gọi-là tiền hẹp (narrow money), hoặc tiền giaodịch (transaction money), hoặc tiền mạnh (high-powered money).
Nhândân muabán đếmchác chủyếu loanhquanh lớp tiền mạnh M1.
Giảtệ (pseudo-money), gồm tiền tiếtkiệm sốlượng nhỏ, tiền kýgửi thịtrường tiềntệ ngắnhạn hay hợpđồng mualại ngắnhạn (aka quađêm), etc, hợp-với M1 thành M2.
Tiền tiếtkiệm sốlượng lớn, tiền kýgửi thịtrường tiềntệ dàihạn hay hợpđồng mualại dàihạn, côngtrái, tráiphiếu, hợp-với M2 thành M3.
Các khoản tiền kýgửi khác (other deposits) hợp-với M3 thành M4.
Các lớp M2/M3/M4 gọi-là tiền rộng (broad money).
Đạikhái như này:
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
M0 = CashOnHand,
M1 = M0 + CashInBank,
M2 = M1 + ShortCreditDeposits,
M3 = M2 + LongCreditDeposits,
M4 = M3 + OtherDeposits.
[5] Chínhsách tiềntệ (monetary policy) của lãnhtụ chỉ đơngiản là loayhoay tínhtoán sốlượng và tỷtrọng M0/M1/M2/M3/M4, và thờiđiểm tung chúng vào nền kinhtế phòphạch.
Đạikhái như này:
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
[6] Ngânhàng trungương (central bank, or reserve bank) là:
(i) quảnlý quốcgia về tiềntệ,
(ii) ngânhàng pháthành tiền,
(iii) ngânhàng của lãnhtụ,
(iv) boss của các ngânhàng.
[7] Dựtrữ bắtbuộc (required reserve, or reserve requirement, aka RR) là lượng tiền-mặt mà ngânhàng thươngmại bắtbuộc phải kýgửi tại ngânhàng trungương.
Tỷlệ dựtrữ bắtbuộc (required reserve ratio, or cash reserve ratio, aka RRR) của các ngânhàng thươngmại do ngânhàng trungương quyđịnh là một phần hiểmhóc của chínhsách tiềntệ.
RRR tính bằng tỷsố giữa lượng tiền-mặt ngânhàng thươngmại nắmgiữ, và lượng tiền-gửi nó nhận từ kháchhàng.
Dựtrữ bắtbuộc RR nhằm đảmbảo thanhkhoản của tiền-gửi trong ngânhàng thươngmại.
RRR Lừa hiện nằm quãng 3%, cực nhỏ nếu sosánh với mức của bọn đếquốc, tầm 10%.
Chúngta sẽ quay-lại sau.
[8] Dựtrữ tùychọn (optional reserve, aka RO) là lượng tiền-mặt mà ngânhàng thươngmại giữ tại quỹ, nhằm đápứng nhucầu chitrả cho kháchhàng nó.
Dựtrữ tùychọn cóthể gồm luôn dựtrữ dưdả (excess reserve), đềphòng những trườnghợp nguyhiểm.
[9] Dựtrữ thựctế (actual reserve, aka RA) là tổng hai khoản dựtrữ bắtbuộc RR và dựtrữ tùychọn RO above.
RA = RR+RO
[10] Cungứng tiềntệ, aka cung-tiền (money supply, aka MS), là lượng tiền trong nền kinhtế.
Lượng cung-tiền phụthuộc sâusắc vào tỷlệ dựtrữ bắtbuộc và tỷlệ dựtrữ nóichung.
Chúngta sẽ quay-lại sau.
[11] Vay chiếtkhấu (discount loan), aka chovay chiếtkhấu, là phongcách vaymượn mà tiền-lãi (interest) bị trừ mẹ luôn vào tiền-gốc (principal) khi được vay.
Lãisuất vay chiếtkhấu (discount interest rate) là lãisuất ápdụng trong vay chiếtkhấu.
Chảdụ các cô vay chiếtkhấu 100 triệu, thờihạn 01 năm, lãisuất 7%, thì các cô chỉ được nhận 93 triệu. Cuối năm, các cô phải trả 100 triệu gốc.
Táichiếtkhấu (rediscount) là hànhvi các ngânhàng (thươngmại hoặc trungương) mua-lại các chứngtừ-có-giá (valuable papers) của nhau.
Chảdụ ngânhàng các cô có xấp tráiphiếu mệnhgiá 100 tỷ, thờihạn thanhtoán 2015, lãisuất 50%.
Cấn tiền-mặt, đầu năm 2013 các cô vác mẹ xấp tráiphiếu qua thằng bạn, gán lấy 120 tỷ, không chờ 150 tỷ nữa, táichiếtkhấu đấy.
Nhưng các thuậtngữ lãisuất chiếtkhấu (discount rate, or base rate, or bank rate) và lãisuất táichiếtkhấu (rediscount rate, or repo rate) lại chẳng ănnhập với hànhvi vay chiếtkhấu hoặc táichiếtkhấu, thế mới tởm.
Lãisuất chiếtkhấu, đôikhi cũng gọi-là lãisuất táichiếtkhấu, là mức lãisuất mà ngânhàng trungương nã của ngânhàng thươngmại khi cho bọn này vay tiền, thường để bùđắp số dựtrữ bắtbuộc chúng thiếu hàngngày.
Chảdụ, chiều thứbảy, ngânhàng các cô độtngột thiếu 1,000 tỷ dựtrữ bắtbuộc.
Ngânhàng trungương viết mẹ cho các cô 1,000 tỷ. Khoản này hoàntoàn ảo-tung-chảo nha văncông.
Sáng thứhai, các cô phải trả trungương 1,000.7 tỷ tiền-mặt (ngoài số dựtrữ bắtbuộc đcm), aka biếu trungương 0.7 tỷ, là tiền-lãi của hai đêm cuối tuần, tại mức lãisuất chiếtkhấu 13%/năm.
Vấnđề đâuđây đéo phải quả 0.7 tỷ trungương chém các cô, mà phứctạp hơn:
(i) Khi lãisuất chiếtkhấu thấp hơn lãisuất thịtrường, thì các ngânhàng thươngmại cứ thoảimái bơm tiền cho kháchhàng, vì nếu hụt tiền-mặt dựtrữ bắtbuộc, chúng sẽ vay trungương. Cung-tiền thịtrường hiểnnhiên tăng.
(ii) Nhưng khi lãisuất chiếtkhấu cao hơn lãisuất thịtrường, thì các ngânhàng thươngmại phải cốgắng kìmgiữ lượng tiền-mặt của mình ở mức dồidào tươngđối, tránh vay trungương vỡ mẹ mồm. Cung-tiền thịtrường giảm.
Vậy cùng với quyđịnh tỷlệ dựtrữ bắtbuộc, thì quyđịnh lãisuất chiếtkhấu cũng là đòn cănbản của chínhsách tiềntệ, đặcbiệt hữuhiệu trong kiểmsoát cung-tiền.
Tại Lừa, quãng 2-3 tháng lãnhtụ điềuchỉnh lãisuất chiếtkhấu một lần. Thờibiểu này càng dày, đời các cô càng lầmthan khốnnạn.
Khoảng huyhoàng từ tháng 4/2001 tới tháng 1/2005 chiếtkhấu Lừa thay đúng một lần (8/2003). Ngược-lại, riêng năm 2008 chiếtkhấu múa 9 nhát, daođộng loạnbậy 6% sang 13%.
[12] Táicấpvốn (refinance) là hànhvi các ngânhàng mua-lại các khoản chovay (loan/lend) hay nợnần (debt) của nhau.
Táicấpvốn không khác táichiếtkhấu baonhiêu, ngoài vấnđề hìnhthức chứngtừ.
Nhưng tại Lừa, táicấpvốn thường được hiểu-là hànhvi đặcquyền của ngânhàng trungương, thế mới hãm.
Lãisuất táicấpvốn (refinance rate) của Lừa, bởi vậy, cũng do ngânhàng trungương Lừa quyđịnh.
Ảnhhưởng của lãisuất táicấpvốn tới lượng cung-tiền trong nền kinhtế cũng tươngtự lãisuất táichiếtkhấu. Daođộng hai thôngsố này cănbản ychang nhau.
[13] Lãisuất cơbản (prime rate, or prime lending rate, or funds rate) là võkhí No3 của chínhsách tiềntệ, cùng võkhí lãisuất chiếtkhấu và lãisuất táicấpvốn.
Ngânhàng trungương thường chủđộng đặt mức lãisuất cơbản để các ngânhàng thươngmại thamkhảo khi tínhtoán chovay.
Theo luật Lừa, lãisuất cơbản chỉ ápdụng cho nộitệ aka tiền Cụ, và các ngânhàng không được chovay Cụ với lãisuất quá 150% lãisuất cơbản.
Tại Lừa, lãisuất cơbản thường ít biếnđộng hơn lãisuất chiếtkhấu và lãisuất táicấpvốn, nhưng cũng tồntại những ngoạilệ. Năm 2008, lãisuất cơbản múa 12 nhát.
Tại Mẽo 2008, FFR (fed funds rate, tươngđương lãisuất cơbản Lừa) múa 7 nhát. Suốt từ bấy, FFR giữnguyên.
Năm 2005 FFR múa còn khiếp hơn, 8 nhát.
Tháng 6/2006 FFR Mẽo đạt đỉnhcao 5.25%. Đó hầunhư là nỗi kinhhoàng.
Tại Anhquốc, quầnchúng dùng món LIBOR (London interbank offered rate, aka lãisuất liênngânhàng thủđô) thay lãisuất cơbản hoặc FFR. Khác FFR, LIBOR biếnđộng hàngtháng.
Tháng 6/2006 LIBOR Anhquốc đạt đỉnhcao 5.77%.
[14] Lượng cung-tiền của nền kinhtế, aka tiền thuộc lớp M1, về-mặt toánhọc, bằng tổng lượng tiền-mặt trôi ngoài hệthống ngânhàng và lượng tiền-mặt & tiền-gửi trong hệthống ngânhàng.
MS = M1 = CC+DD
Trong đó:
(MS) là tổng cung-tiền,
(CC) là tiền-mặt ngoài ngânhàng (currency in circulation),
(DD) là tiền-mặt & tiền-gửi trong ngânhàng (demand deposits).
[15] Cơsố tiềntệ (monetary base, or base money, or high-powered money) là tổng lượng tiền-mặt trôi ngoài hệthống ngânhàng và lượng tiền-mặt dựtrữ của hệthống ngânhàng.
MB = CC+RA
Trong đó:
(MB) là cơsố tiềntệ, aka tiền mạnh,
(CC) là tiền-mặt ngoài ngânhàng,
(RA) là tiền-mặt trong ngânhàng (actual reserve, aka dựtrữ thựctế).
[16] Sốnhân tiềntệ (money multiplier), aka sốnhân M1 (M1 multiplier, or M1 money multiplier, aka MULT), là chỉsố đolường mứcđộ cungứng tiền của hệthống ngânhàng thươngmại.
Sốnhân tiềntệ phảnánh lượng tiền luânchuyển được tạo bởi một đơnvị tiền mạnh (high-powered money) của hệthống ngânhàng.
m = MS/MB = (CC+DD)/(CC+RA)
Trong đó:
(m) là sốnhân tiềntệ,
(MS) là tổng cung-tiền,
(MB) là cơsố tiềntệ, aka tiền mạnh,
(CC) là tiền-mặt ngoài ngânhàng,
(DD) là tiền-mặt & tiền-gửi trong ngânhàng,
(RA) là tiền-mặt trong ngânhàng, aka tiền-mặt dựtrữ thựctế của ngânhàng.
Mỗi quốcgia xácđịnh sốnhân tiềntệ tùy chiếnlược nó. Cuối 198x, MULT của Mẽo đạt đỉnhcao 3.15. Đến 2009, chúng ép MULT còn tròmtrèm 1.00. Hiệntại (2013), MULT Mẽo quanhquẩn 0.79.
MULT China hiệntại 0.55.
MULT Lừa 2005 mới 4.00, hiệntại 4.90, và sẽ tăng sớm.
Khi sốnhân tiềntệ lớn, nền kinhtế được bơm nhiều tiền hơn bìnhthường và được kíchthích tốt, nhưng thanhkhoản của tiền-gửi thấp, hệthống ngânhàng dễ sụpđổ.
Ngược-lại, khi sốnhân tiềntệ nhỏ, nền kinhtế được bơm ít tiền hơn bìnhthường và trởnên kém năngđộng. Bù-lại, thanhkhoản của tiền-gửi cao, hệthống ngânhàng vữngchắc.
Khi nhândân đéo muốn gửi tiền vào ngânhàng, aka (DD) nhỏ, thì lãnhtụ hạ mẹ tỷlệ dựtrữ bắtbuộc, kéo (RA) nhỏ theo, nhằm duytrì sốnhân tiềntệ, và đảmbảo lượng cung-tiền cầnthiết.
Và ngược-lại.
Hànhvi điềuchỉnh lãisuất chiếtkhấu cũng đem hiệuquả tươngtự. Lãisuất chiếtkhấu thấp sẽ khiến lượng tiền dựtrữ bắtbuộc giảm, tức (RA) giảm, sốnhân tiềntệ tăng, cung-tiền tăng. Và ngược-lại.
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
(1.6.5) Bàitập
[1] Tìmhiểu chínhsách tàikhóa Lừa 2008-2013.
[2] Dựđoán chínhsách tàikhóa Lừa 2014-2015.
[3] Tìmhiểu chínhsách tiềntệ Lừa 2008-2013.
[4] Dựđoán chínhsách tiềntệ Lừa 2014-2015.
[5] Ướclượng cung-tiền Lừa 2013.
[6] Ướclượng cung-tiền China 2013.
[7] Ướclượng M2 và M3 của Lừa 2013.
[8] Nếu dựtrữ bắtbuộc Lừa tăng lên 10%, sẽ có chuyện gì?
[9] Nếu MULT Lừa tăng lên 7, sẽ có chuyện gì?
[10] Hiệntại thịtrường tiềntệ Lừa có cânbằng không?
[11] Phântích cáncân thanhtoán Lừa/Nga và Lừa/Thái 2013.
[12] Căncứ đâu lãnhtụ nói cáncân thanhtoán Lừa 2013 thặngdư trên 10 tỷ Tơn?
[13] Năm 2014 Lừa cóthể phá-giá VND mạnhmẽ không?
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
(@2013)
508 Comments
An Hoang Trung Tuong
*Kinh-tế 2013-07-04 10:00:00
Thôngbáo triểnkhai họcphần FMBA Marketing Ứngdụng
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Lớp Fast-MBA Khóa Một đã hoàntất họcphần No1 Kinhtếhọc Ứngdụng, và chuẩnbị triểnkhai họcphần No2 Marketing Ứngdụng, trong tuần tới.
Văncông nào đã thanhtoán họcphí cho họcphần Marketing vuilòng thuxếp thờigian để họctrình diễnbiến xuônxẻ. Thưmời Invitation sẽ được gửi đến các cô soon sau vài ngày nữa.
Trung Tướng trích đây một đoạn từ bài #6 của họcphần Kinhtếhọc Ứngdụng. Mời văncông thamkhảo.
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Kinhtếhọc ứngdụng
(1.6.2) Chínhsách tiềntệ
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
[3] Tiềntệ có các hìnhthái chính:
(i) hóatệ (commodity money),
(ii) tíntệ (token money),
(iii) búttệ (bank money),
(iv) điệntệ (electronic money).
Hóatệ là tiền bằng hànghóa, như trống đồng, vỏ hến, thóc tươi, aka bảnthân chúng có giátrị tiêudùng thựcthụ.
Hóatệ chia hai nhóm:
(i) kimloại (metallic commodity money), aka kimtệ,
(ii) không-kimloại (non-metallic commodity money), aka phikimtệ.
Vỏ hến đươngnhiên là hóatệ không-kimloại, còn trống đồng là hóatệ kimloại.
Hóatệ kimloại vẫn thôngdụng so-far, chảdụ vàng/bạc/bạchkim.
Tíntệ là tiền quyước bởi những mệnhlệnh, thỏathuận, hoặc camkết. Bảnthân tíntệ đéo có giátrị tiêudùng, nhưng nhândân vẫn okay chấpnhận.
Tíntệ chia hai nhóm chính:
(i) kimloại, aka xu (coin),
(ii) giấy (bank notes).
Tiền kimloại, hay tíntệ kimloại, khác hóatệ kimloại ở-chỗ giátrị vậtchất của đồng-xu (tíntệ) chả dínhdáng đéo gì tới số tiền in trên nó như kiểu của cục vàng (hóatệ).
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Tiền giấy lại chia hai nhóm con:
(i) khảhoán (convertible paper money),
(ii) bấtkhảhoán (inconvertible paper money).
Tiền giấy khảhoán cóthể vác đến ngânhàng đổi lượng vàng tươngđương giátrị quyước của nó.
Tiền giấy bấtkhảhoán là giấy xịn hehe, đéo đổi được vàng.
Đây giấy bấtkhảhoán:
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
Búttệ, aka tiền ghisổ, là tiền lưuchép trong sổsách và máytính của ngânhàng. Nó cóthể là giấy (chảdụ cheque, money order, etc), chuyểnđổi thành tiền giấy dễdàng, và cũng thường gọi-là tiền-mặt (cash) như tiền giấy, nhưng antoàn tiệndụng hơn nhiều.
Điệntệ, aka tiền điệntử, là tươnglai của chúngta.
[4] Thanhkhoản (liquidity) của một hìnhthái tiềntệ là khảnăng tiêupha của nó.
Tiền càng dễ tiêu (trong lưuthông, thanhtoán, etc), thì thanhkhoản nó càng cao.
Dựa tínhchất thanhkhoản, ngườita phânnhóm tiềntệ thành năm lớp M0, M1, M2, M3, M4. Đôikhi some lãnhtụ không xài M4.
Tiền-mặt thựcthụ (cash-on-hand) lưuthông ngoài hệthống ngânhàng thuộc lớp M0. Đây là tiền thanhkhoản tốt nhất.
M0 gọi-là tiền lưuthông (money in circulation), gồm cả xu nhôm và hào giấy everything.
Tiền-mặt ủythác (cash-in-bank), aka những khoản tiền kýgửi trong ngânhàng cóthể tiêu bằng séc hay ủynhiệmchi, hợp-với lớp M0 thành lớp M1.
M1 gọi-là tiền hẹp (narrow money), hoặc tiền giaodịch (transaction money), hoặc tiền mạnh (high-powered money).
Nhândân muabán đếmchác chủyếu loanhquanh lớp tiền mạnh M1.
Giảtệ (pseudo-money), gồm tiền tiếtkiệm sốlượng nhỏ, tiền kýgửi thịtrường tiềntệ ngắnhạn hay hợpđồng mualại ngắnhạn (aka quađêm), etc, hợp-với M1 thành M2.
Tiền tiếtkiệm sốlượng lớn, tiền kýgửi thịtrường tiềntệ dàihạn hay hợpđồng mualại dàihạn, côngtrái, tráiphiếu, hợp-với M2 thành M3.
Các khoản tiền kýgửi khác (other deposits) hợp-với M3 thành M4.
Các lớp M2/M3/M4 gọi-là tiền rộng (broad money).
Đạikhái như này:
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
M0 = CashOnHand,
M1 = M0 + CashInBank,
M2 = M1 + ShortCreditDeposits,
M3 = M2 + LongCreditDeposits,
M4 = M3 + OtherDeposits.
[5] Chínhsách tiềntệ (monetary policy) của lãnhtụ chỉ đơngiản là loayhoay tínhtoán sốlượng và tỷtrọng M0/M1/M2/M3/M4, và thờiđiểm tung chúng vào nền kinhtế phòphạch.
Đạikhái như này:
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
[6] Ngânhàng trungương (central bank, or reserve bank) là:
(i) quảnlý quốcgia về tiềntệ,
(ii) ngânhàng pháthành tiền,
(iii) ngânhàng của lãnhtụ,
(iv) boss của các ngânhàng.
[7] Dựtrữ bắtbuộc (required reserve, or reserve requirement, aka RR) là lượng tiền-mặt mà ngânhàng thươngmại bắtbuộc phải kýgửi tại ngânhàng trungương.
Tỷlệ dựtrữ bắtbuộc (required reserve ratio, or cash reserve ratio, aka RRR) của các ngânhàng thươngmại do ngânhàng trungương quyđịnh là một phần hiểmhóc của chínhsách tiềntệ.
RRR tính bằng tỷsố giữa lượng tiền-mặt ngânhàng thươngmại nắmgiữ, và lượng tiền-gửi nó nhận từ kháchhàng.
Dựtrữ bắtbuộc RR nhằm đảmbảo thanhkhoản của tiền-gửi trong ngânhàng thươngmại.
RRR Lừa hiện nằm quãng 3%, cực nhỏ nếu sosánh với mức của bọn đếquốc, tầm 10%.
Chúngta sẽ quay-lại sau.
[8] Dựtrữ tùychọn (optional reserve, aka RO) là lượng tiền-mặt mà ngânhàng thươngmại giữ tại quỹ, nhằm đápứng nhucầu chitrả cho kháchhàng nó.
Dựtrữ tùychọn cóthể gồm luôn dựtrữ dưdả (excess reserve), đềphòng những trườnghợp nguyhiểm.
[9] Dựtrữ thựctế (actual reserve, aka RA) là tổng hai khoản dựtrữ bắtbuộc RR và dựtrữ tùychọn RO above.
RA = RR+RO
[10] Cungứng tiềntệ, aka cung-tiền (money supply, aka MS), là lượng tiền trong nền kinhtế.
Lượng cung-tiền phụthuộc sâusắc vào tỷlệ dựtrữ bắtbuộc và tỷlệ dựtrữ nóichung.
Chúngta sẽ quay-lại sau.
[11] Vay chiếtkhấu (discount loan), aka chovay chiếtkhấu, là phongcách vaymượn mà tiền-lãi (interest) bị trừ mẹ luôn vào tiền-gốc (principal) khi được vay.
Lãisuất vay chiếtkhấu (discount interest rate) là lãisuất ápdụng trong vay chiếtkhấu.
Chảdụ các cô vay chiếtkhấu 100 triệu, thờihạn 01 năm, lãisuất 7%, thì các cô chỉ được nhận 93 triệu. Cuối năm, các cô phải trả 100 triệu gốc.
Táichiếtkhấu (rediscount) là hànhvi các ngânhàng (thươngmại hoặc trungương) mua-lại các chứngtừ-có-giá (valuable papers) của nhau.
Chảdụ ngânhàng các cô có xấp tráiphiếu mệnhgiá 100 tỷ, thờihạn thanhtoán 2015, lãisuất 50%.
Cấn tiền-mặt, đầu năm 2013 các cô vác mẹ xấp tráiphiếu qua thằng bạn, gán lấy 120 tỷ, không chờ 150 tỷ nữa, táichiếtkhấu đấy.
Nhưng các thuậtngữ lãisuất chiếtkhấu (discount rate, or base rate, or bank rate) và lãisuất táichiếtkhấu (rediscount rate, or repo rate) lại chẳng ănnhập với hànhvi vay chiếtkhấu hoặc táichiếtkhấu, thế mới tởm.
Lãisuất chiếtkhấu, đôikhi cũng gọi-là lãisuất táichiếtkhấu, là mức lãisuất mà ngânhàng trungương nã của ngânhàng thươngmại khi cho bọn này vay tiền, thường để bùđắp số dựtrữ bắtbuộc chúng thiếu hàngngày.
Chảdụ, chiều thứbảy, ngânhàng các cô độtngột thiếu 1,000 tỷ dựtrữ bắtbuộc.
Ngânhàng trungương viết mẹ cho các cô 1,000 tỷ. Khoản này hoàntoàn ảo-tung-chảo nha văncông.
Sáng thứhai, các cô phải trả trungương 1,000.7 tỷ tiền-mặt (ngoài số dựtrữ bắtbuộc đcm), aka biếu trungương 0.7 tỷ, là tiền-lãi của hai đêm cuối tuần, tại mức lãisuất chiếtkhấu 13%/năm.
Vấnđề đâuđây đéo phải quả 0.7 tỷ trungương chém các cô, mà phứctạp hơn:
(i) Khi lãisuất chiếtkhấu thấp hơn lãisuất thịtrường, thì các ngânhàng thươngmại cứ thoảimái bơm tiền cho kháchhàng, vì nếu hụt tiền-mặt dựtrữ bắtbuộc, chúng sẽ vay trungương. Cung-tiền thịtrường hiểnnhiên tăng.
(ii) Nhưng khi lãisuất chiếtkhấu cao hơn lãisuất thịtrường, thì các ngânhàng thươngmại phải cốgắng kìmgiữ lượng tiền-mặt của mình ở mức dồidào tươngđối, tránh vay trungương vỡ mẹ mồm. Cung-tiền thịtrường giảm.
Vậy cùng với quyđịnh tỷlệ dựtrữ bắtbuộc, thì quyđịnh lãisuất chiếtkhấu cũng là đòn cănbản của chínhsách tiềntệ, đặcbiệt hữuhiệu trong kiểmsoát cung-tiền.
Tại Lừa, quãng 2-3 tháng lãnhtụ điềuchỉnh lãisuất chiếtkhấu một lần. Thờibiểu này càng dày, đời các cô càng lầmthan khốnnạn.
Khoảng huyhoàng từ tháng 4/2001 tới tháng 1/2005 chiếtkhấu Lừa thay đúng một lần (8/2003). Ngược-lại, riêng năm 2008 chiếtkhấu múa 9 nhát, daođộng loạnbậy 6% sang 13%.
[12] Táicấpvốn (refinance) là hànhvi các ngânhàng mua-lại các khoản chovay (loan/lend) hay nợnần (debt) của nhau.
Táicấpvốn không khác táichiếtkhấu baonhiêu, ngoài vấnđề hìnhthức chứngtừ.
Nhưng tại Lừa, táicấpvốn thường được hiểu-là hànhvi đặcquyền của ngânhàng trungương, thế mới hãm.
Lãisuất táicấpvốn (refinance rate) của Lừa, bởi vậy, cũng do ngânhàng trungương Lừa quyđịnh.
Ảnhhưởng của lãisuất táicấpvốn tới lượng cung-tiền trong nền kinhtế cũng tươngtự lãisuất táichiếtkhấu. Daođộng hai thôngsố này cănbản ychang nhau.
[13] Lãisuất cơbản (prime rate, or prime lending rate, or funds rate) là võkhí No3 của chínhsách tiềntệ, cùng võkhí lãisuất chiếtkhấu và lãisuất táicấpvốn.
Ngânhàng trungương thường chủđộng đặt mức lãisuất cơbản để các ngânhàng thươngmại thamkhảo khi tínhtoán chovay.
Theo luật Lừa, lãisuất cơbản chỉ ápdụng cho nộitệ aka tiền Cụ, và các ngânhàng không được chovay Cụ với lãisuất quá 150% lãisuất cơbản.
Tại Lừa, lãisuất cơbản thường ít biếnđộng hơn lãisuất chiếtkhấu và lãisuất táicấpvốn, nhưng cũng tồntại những ngoạilệ. Năm 2008, lãisuất cơbản múa 12 nhát.
Tại Mẽo 2008, FFR (fed funds rate, tươngđương lãisuất cơbản Lừa) múa 7 nhát. Suốt từ bấy, FFR giữnguyên.
Năm 2005 FFR múa còn khiếp hơn, 8 nhát.
Tháng 6/2006 FFR Mẽo đạt đỉnhcao 5.25%. Đó hầunhư là nỗi kinhhoàng.
Tại Anhquốc, quầnchúng dùng món LIBOR (London interbank offered rate, aka lãisuất liênngânhàng thủđô) thay lãisuất cơbản hoặc FFR. Khác FFR, LIBOR biếnđộng hàngtháng.
Tháng 6/2006 LIBOR Anhquốc đạt đỉnhcao 5.77%.
[14] Lượng cung-tiền của nền kinhtế, aka tiền thuộc lớp M1, về-mặt toánhọc, bằng tổng lượng tiền-mặt trôi ngoài hệthống ngânhàng và lượng tiền-mặt & tiền-gửi trong hệthống ngânhàng.
MS = M1 = CC+DD
Trong đó:
(MS) là tổng cung-tiền,
(CC) là tiền-mặt ngoài ngânhàng (currency in circulation),
(DD) là tiền-mặt & tiền-gửi trong ngânhàng (demand deposits).
[15] Cơsố tiềntệ (monetary base, or base money, or high-powered money) là tổng lượng tiền-mặt trôi ngoài hệthống ngânhàng và lượng tiền-mặt dựtrữ của hệthống ngânhàng.
MB = CC+RA
Trong đó:
(MB) là cơsố tiềntệ, aka tiền mạnh,
(CC) là tiền-mặt ngoài ngânhàng,
(RA) là tiền-mặt trong ngânhàng (actual reserve, aka dựtrữ thựctế).
[16] Sốnhân tiềntệ (money multiplier), aka sốnhân M1 (M1 multiplier, or M1 money multiplier, aka MULT), là chỉsố đolường mứcđộ cungứng tiền của hệthống ngânhàng thươngmại.
Sốnhân tiềntệ phảnánh lượng tiền luânchuyển được tạo bởi một đơnvị tiền mạnh (high-powered money) của hệthống ngânhàng.
m = MS/MB = (CC+DD)/(CC+RA)
Trong đó:
(m) là sốnhân tiềntệ,
(MS) là tổng cung-tiền,
(MB) là cơsố tiềntệ, aka tiền mạnh,
(CC) là tiền-mặt ngoài ngânhàng,
(DD) là tiền-mặt & tiền-gửi trong ngânhàng,
(RA) là tiền-mặt trong ngânhàng, aka tiền-mặt dựtrữ thựctế của ngânhàng.
Mỗi quốcgia xácđịnh sốnhân tiềntệ tùy chiếnlược nó. Cuối 198x, MULT của Mẽo đạt đỉnhcao 3.15. Đến 2009, chúng ép MULT còn tròmtrèm 1.00. Hiệntại (2013), MULT Mẽo quanhquẩn 0.79.
MULT China hiệntại 0.55.
MULT Lừa 2005 mới 4.00, hiệntại 4.90, và sẽ tăng sớm.
Khi sốnhân tiềntệ lớn, nền kinhtế được bơm nhiều tiền hơn bìnhthường và được kíchthích tốt, nhưng thanhkhoản của tiền-gửi thấp, hệthống ngânhàng dễ sụpđổ.
Ngược-lại, khi sốnhân tiềntệ nhỏ, nền kinhtế được bơm ít tiền hơn bìnhthường và trởnên kém năngđộng. Bù-lại, thanhkhoản của tiền-gửi cao, hệthống ngânhàng vữngchắc.
Khi nhândân đéo muốn gửi tiền vào ngânhàng, aka (DD) nhỏ, thì lãnhtụ hạ mẹ tỷlệ dựtrữ bắtbuộc, kéo (RA) nhỏ theo, nhằm duytrì sốnhân tiềntệ, và đảmbảo lượng cung-tiền cầnthiết.
Và ngược-lại.
Hànhvi điềuchỉnh lãisuất chiếtkhấu cũng đem hiệuquả tươngtự. Lãisuất chiếtkhấu thấp sẽ khiến lượng tiền dựtrữ bắtbuộc giảm, tức (RA) giảm, sốnhân tiềntệ tăng, cung-tiền tăng. Và ngược-lại.
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
(1.6.5) Bàitập
[1] Tìmhiểu chínhsách tàikhóa Lừa 2008-2013.
[2] Dựđoán chínhsách tàikhóa Lừa 2014-2015.
[3] Tìmhiểu chínhsách tiềntệ Lừa 2008-2013.
[4] Dựđoán chínhsách tiềntệ Lừa 2014-2015.
[5] Ướclượng cung-tiền Lừa 2013.
[6] Ướclượng cung-tiền China 2013.
[7] Ướclượng M2 và M3 của Lừa 2013.
[8] Nếu dựtrữ bắtbuộc Lừa tăng lên 10%, sẽ có chuyện gì?
[9] Nếu MULT Lừa tăng lên 7, sẽ có chuyện gì?
[10] Hiệntại thịtrường tiềntệ Lừa có cânbằng không?
[11] Phântích cáncân thanhtoán Lừa/Nga và Lừa/Thái 2013.
[12] Căncứ đâu lãnhtụ nói cáncân thanhtoán Lừa 2013 thặngdư trên 10 tỷ Tơn?
[13] Năm 2014 Lừa cóthể phá-giá VND mạnhmẽ không?
Photo Unknown. Source Somewhere In The Net
(@2013)
508 Comments
Comments
3 comments
Page:Unknown
xe điện gấp
Unknown
thay màn hình iphone 5 giá rẻ
Unknown
xe cân bằng tphcm
Post a Comment